Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Khoa Phẫu thuật ống tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nguyên nhân - Viêm túi mật do sỏi túi mật chiếm đa số ca bệnh. Sỏi túi mật bị kẹt ở cổ túi mật làm cho vi khuẩn xâm nhập vào vị trí tổn thương, từ đó gây viêm. - Nguyên nhân khác không phải sỏi: Nhiễm trùng E.coli đối với phụ nữ mang thai. Bệnh lý thương hàn, nhiễm trùng huyết. Ung thư, xơ hóa, gập góc, tắc ống mật chủ dẫn đến tắc ống túi mật. Hẹp cơ vòng Oddi, nhú Vater. Chấn thương. Triệu chứng - Triệu chứng cơ năng: Sốt thường sốt nhẹ khoảng 38 độ C. Tỷ lệ sốt cao trên 38 độ C chiếm khoảng 30%. Mạch nhanh thường trên 80 lần/phút, có khi mạch nhanh nhỏ khó bắt nếu bệnh nhân bị choáng nhiễm trùng. Môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Đau quặn gan: Khởi phát ở vùng hạ sườn phải (HSP) hay thượng vị. Triệu chứng đau bụng là hay gặp nhất, chiếm khoảng 72-93% các trường hợp (đau HSP hay thượng vị), trong đó đau HSP 38-93%, còn đau thượng vị 11-34%. Lan ra vùng xương bả vai bên phải hay ra sau lưng. Xuất hiện đột ngột, xuất hiện vài giờ sau bữa ăn, đặc biệt bữa ăn nhiều mỡ. Đau liên tục, kéo dài trên 6 giờ. Hầu hết bệnh nhân đều có tiền sử cơn đau quặn gan, một số người đã biết mình bị sỏi túi mật. Ở người già có thể không đau quặn gan mà chỉ có dấu hiệu đau khu trú. Buồn nôn và nôn: Là các triệu chứng thường gặp. Buồn nôn 31-80%, trong khi nôn mửa gặp với tần suất dao động 60-83%. Rối loạn tiêu hóa, đi đại tiện phân lỏng. - Triệu chứng thực thể: Bụng chướng nhẹ. Đôi khi thấy vùng hạ sườn phải gồ, di động theo nhịp thở. Sờ nắn thấy túi mật lớn trong khoảng 30-40% trường hợp, trơn láng như quả trứng gà, ấn rất đau. Dấu hiệu Murphy (trong trường hợp đến sớm, túi mật chưa lớn), dao động 48-65% giữa các nghiên cứu. Vàng da: Là dấu hiệu không điển hình của viêm túi mật cấp. Khoảng 15% các trường hợp viêm túi mật cấp có biểu hiện vàng da. Da bệnh nhân thường vàng nhẹ (Bilirubin máu <4mg%). Nguyên nhân của vàng da có thể là viêm túi mật kết hợp với sỏi đường mật; viêm gan kết hợp với viêm túi mật; hhội chứng Mirizzi; viêm hoại tử túi mật, viêm phúc mạc mật; cảm ứng phúc mạc khi có biến chứng thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật. Ai có nguy cơ viêm túi mật? - Nữ có xu hướng mắc bệnh viêm túi mật nhiều hơn so với nam. - Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều. - Thừa cân, béo phì. Chẩn đoán Để chẩn đoán chính xác viêm túi mật cấp, cần thực hiện các xét nghiệm và các kỹ thuật: - Xét nghiệm máu. - Sinh hóa máu. - Siêu âm. - X-quang ngực bụng. - X-quang túi mật cản quang bằng đường uống. - Chụp cắt lớp vi tính. - Chụp cộng hưởng từ. - Chụp nhấp nháy. Điều trị - Sỏi gây viêm túi mật gây ra triệu chứng lâm sàng là đau vùng hạ sườn phải, tái diễn nhiều lần: Cần mổ cắt túi mật bằng phấu thuật nội soi. - Với trường hợp không có triệu chứng lâm sàng thì chưa cần mổ. Bệnh nđược theo dõi hàng năm, khi có triệu chứng sẽ thực hiện phẫu thuật. Phòng ngừa - Chế độ ăn ít chất béo, không ăn đồ chiên, thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn gây khó tiêu. - Ăn các thực phẩm tốt như dầu thực vật, thịt trắng, thịt nạc, sữa đậu nành, chất xơ, rau xanh, trái cây. - Có chế độ luyện tập thể dục thể thao đều đặn để tăng cường hệ miễn dịch, giúp cho sự lưu thông của đường mật. - Đối với phụ nữ, nên cẩn trọng hơn trong việc sử dụng thuốc ngừa thai. - Sổ giun định kỳ, ăn uống hợp vệ sinh, điều trị các bệnh nhiễm trùng đường mật tốt để dự phòng sỏi sắc tố mật. Mua hàng tại Tin Học Như Ý Nguồn: VNExpress