(XHTT) Cứ vào kết thúc năm cũ và bước sang năm mới, công tác quyết toán thuế lại diễn ra dồn dập. Không riêng các doanh nghiệp, các hộ gia đình có đăng ký kinh doanh, nhiều cá nhân có làm thêm (công việc thứ 2 trở đi) cũng cần quyết toán thuế để không bị thiệt đối với những khoản thu nhập cá nhân (TNCN) đã tạm nộp. Ấy nhưng việc tra tìm mã số thuế (MST) cá nhân nếu không am tường sẽ khá rắc rối. Những quy định mới về thuế TNCN Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC (có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2013) của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, gồm: 1- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 2- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác; Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của bộ Luật Lao động; Thu nhập từ học bổng. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định: Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm; đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh: Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng), người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Thuế TNCN đối với cá nhân có 2 nguồn thu nhập Theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính tại các Thông tư: Số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, số 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011, và số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; trường hợp cá nhân có thu nhập từ 2 công ty là A và B, tại Công ty A cá nhân làm chính, có hợp đồng lao đồng dài hạn, có đăng ký mã số thuế và giảm trừ gia cảnh, còn tại Công ty B, cá nhân làm bán thời gian, có ký hợp đồng 6 tháng, việc khấu trừ thuế TNCN được tính theo nguyên tắc: 1- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng dịch vụ, kể từ ngày 11/9/2011, Công ty B phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ 1.000.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ. 2- Trường hợp cá nhân ký hợp đồng 6 tháng với Công ty B là hợp đồng lao động thời vụ thì Công ty B thực hiện tạm khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng. Cuối năm, sau khi tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ từ 2 công ty, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì làm hồ sơ quyết toán thuế gồm: Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính; Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm gửi cho cơ quan thuế. Những trường hợp không phải quyết toán thuế Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư số 111/2013/TT-BTC cũng đã hướng dẫn những trường hợp không phải quyết toán thuế, gồm: Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau; Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện theo phương pháp khoán; Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai và không có yêu cầu quyết toán thuế; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triêu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, nơi có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Tra tìm MST cá nhân và các thông tin về thuế Nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và người nộp thuế, quyết toán thuế, Tổng Cục Thuế đã cho ra trang Web: http://tncnonline.com.vn là website của Dự án Thuế thu nhập cá nhân. Mọi cá nhân hay các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng tra cứu, tìm thông tin và tải các ứng dụng liên quan đến thuế thu nhập cá nhân tại đây. Nhiều mẫu biểu kê khai thuế cho người nộp thuế có thể xem, tải về từ trang này. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân Để biết MST cá nhân đã được cơ quan thuế cấp sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế, người nộp thuế tra cứu từ mạng Internet, như sau: - Bước 1: Nhập địa chỉ trang http://tncnonline.com.vn - Bước 2: Nhập số CMND vào ô "Chứng minh thư/hộ chiếu" và nhập mã xác nhận (lưu ý là chữ in hay chữ thường khi nhập vào), sau đó nháy chuột vào ô "Tìm kiếm". Màn hình hiện ra kết quả tra cứu MST của người nộp thuế, gồm những thông tin sau: + Mã số thuế: + Tên cá nhân: + Số chứng minh thư/hộ chiếu: + Tỉnh/ thành phố cư trú: + Ngày cấp mã số thuế: + Tình trạng hoạt động: + Cơ quan thuế quản lý: Hình ảnh trang tìm kiếm thông tin http://tncnonline.com.vn của Tổng cục Thuế. Lưu ý: Trường hợp chưa có MST, Chi cục Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký cấp MST và thông báo MST cho người nộp thuế trên thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Người nộp thuế chỉ sử dụng 1 MST đã được cấp để kê khai vào tờ khai. Trong trường hợp không nhớ địa chỉ trang này, vào http://www.google.com.vn ; Nhập chữ tncnonline để tìm kiếm; Bấm vào địa chỉ Homepage (tncnonline.com.vn) xuất hiện giao diện màn hình; Bấm vào "Tra cứu MST" và thực hiện tiếp như trên. Thanh Trà Nguồn Xã hội thông tin