Đáy đại dương là nơi bí ẩn nhất của hệ sinh thái thế giới; và nhiều người cho rằng đại dương thực sự là ranh giới cuối cùng trên trái đất. Bên dưới đáy đại dương gồm những rặng núi hiểm trở trải dài, những núi lửa hoạt động, cao nguyên rộng lớn và hầu hết những rãnh không đáy như những tấm vải liệm đầy bí ẩn. Hướng dẫn hôm nay sẽ tập trung tạo ra sinh vật biển huyền thoại bằng cách hòa trộn những stock photography và 3D render. Bạn sẽ khám phá ra được các kĩ thuật tách kênh trong Photoshop có thể tiết kiệm thời gian cho bạn, cách tạo mask có thể nâng cao kĩ năng sáng tạo của bạn, và cuối cùng, thổi hồn vào tác phẩm của bạn bằng việc chèn những texture như thực. Vì vậy chúng ta hãy mở Photoshop và bắt tay vào làm thôi! Chi tiết Chương trình: Adobe Photoshop CS5 Mức độ: Trung bình Thời gian dự kiến hoàn thành: 3 giờ Nguồn ảnh Bạn sẽ tìm thấy file PSD tại cuối bài viết này và kèm các ảnh minh họa để thực hiện. Nguồn ảnh tác giả sử dụng cho bài hướng dẫn này tại các link sau đây The large version of underwater one Underwater two Underwater three Underwater four Underwater five Underwater six The large version of Underwater seven Barbarian warrior by Marcus Ranum Hair The large version of fish one Fish two Bước 1 Tạo một trang mới hệ RGB 28 cm x 40 cm với độ phân giải là 300 pixels/inch và chọn White ở menu Background Contents Chọn màu Foreground/Background lần lượt là # 2a77a2 và # 42bdea. Bây giờ thiết lập Gradient Tool (G) trong thanh Option và giữ Shift- kéo Linear Gradient từ dưới lên. Click đúp vào thumbnail layer để mở khóa nó và đổi tên thành “Grad”. Bây giờ đặt layer vào trong một group tên “OCEAN SCENE”. Đầu tiên ta chọn layer “Grab” và vào Filter > Noise > Add Noise và nhập vào giá trí 5%, sau đó check Uniform Distribution và Monochromatic. Kế đến, vào Filter > Noise > Median và áp Radius 4px để làm mềm hiệu ứng. Bước 2 Bây giờ chúng ta cần tách tảng đá và cây cối từ ảnh underwater trước. Chọn tab Channels và xem lần lượt từng kênh để xác định kênh nào có độ tương phản nhất – trong trường hợp này là màu Blue. Kéo thumbnail của nó lên icon Create new channel ở dưới cùng thanh palette để nhân đôi. Bây giờ nhấn Ctrl + L để vào hộp thoại Levels và thiết lập thanh Input như hình. Không mất quá nhiều thời gian với vài chi tiết còn lại; vấn đề này sẽ được sửa khi chúng ta chỉnh channel mask. Dùng Lasso Tool (L) để hoàn thiện tảng đá chính. Nhấn D để khôi phục lại màu Foreground/Background sang đen/ trắng mặc định, chọn channel nhân đôi và bấm Option + Delete/Backspace để fill với màu đen. Để xóa sạch channel mask, dùng Dodge và Burn Tools (O) lần lượt ở midtones và hightlights để xóa chi tiết. Bây giờ xóa cạnh của mask dùng cách tương tự. Theo mặc định, màu trắng là những vùng được chọn, vì vậy nhấn Ctrl + I để Invert channel sang phần âm. Ctrl – click vào thumbnail kênh để load vùng chọn. Bây giờ kích hoạt kênh tổng hợp RGB và Copy vùng chọn vào clipboard. Paste vùng chọn vào thư mục “OCEAN SCENE”. Nhấn Ctrl + T, sau đó nhấn Ctrl/click phải và chọn Flip Horizontal từ menu Transform và resize, rotate và đặt vào vị trí như hình. Đặt tên layer là “Background rocks”, sau đó thay đổi Blend Mode thành Soft Light và giảm Opacity 54%. Chèn mask và dùng cọ mềm lớn ở Opacity thấp để làm ẩn một phần tư vùng trên. Bởi vì chúng ta đang dùng những layer được mask để ráp cảnh, bạn có thể đặt lại nội dung layer và chỉnh mask của chúng sau. Bước 3 Đặt ảnh underwater thứ hai vào layer mới trong cùng thư mục và đặt tên là “Midground rocks 1″, sau đó rotate và resize sang bên phải như hình. Dùng cọ cạnh mềm tô lên layer mask để hòa trộn nó vào nền. Chọn Color Balance từ Adjustments panel và tạo clipping mask, bắt chước những thông số sau đây. Bước 4 Đặt ảnh underwater thứ ba vào trong thư mục tương tự và đặt tên là “Midground rocks 2″, sau đó lật, xoay và resize sang bên trái. Chèn mask và hòa trộn cạnh cứng vào nền, Bước 5 Chèn ảnh underwater thứ tư vào thư mục tương tự và đặt tên là “Ocean floor”, sau đó resize và đặt xuống dưới khung hình. Chèn mask và làm ẩn nửa trên dùng cọ lớn để hòa trộn đáy biển vào những layer nằm dưới. Để có kết quả tốt nhất dùng những kích thước cọ khác nhau và Opacity thấp, sau đó chỉnh lại Opacity như cũ. Mask được chỉ ra trong isolation nằm ở nửa dưới của khung hình. Bước 6 Mở ảnh underwater thứ năm, sau đó chọn Quick Selection Tool (W). Kích họat Add to selection trong thanh Options để chọn san hô và cá. Nếu vùng chọn bao gồm những vùng không mong muốn dùng Subtract from selection để xóa chúng. Khi bạn đã hài lòng, click nút Refine Edge. Trong cửa sổ kế tiếp, check Smart Radius và Decontaminate Colors, sau đó điền những thông số còn lại như hình và bấm Ok. Bước 7 Vùng chọn sẽ xuất hiện trên layer mask mới. Kéo mask vào icon thùng rác ở dưới cùng palette. Đặt layer này vào cùng thư mục và đặt tên là “Foreground rocks”. Bây giờ tạo Hue/Saturation và clipping mask nó, thiết lập Saturation ở -50. Tạo thêm layer hiệu chỉnh Levels và clipping mask nó xuống layer “Foreground rocks”, thiết lập thông số midtone Input ở 0.62. Cuối cùng tạo layer Color Balance và clipping mask nó, chỉnh thông số như hình. Bước 8 Chèn ảnh underwater thứ sáu nằm trên cùng trong thư mục tương tự và đặt tên là “Background plants”. Transform và đặt ngay giữa, sau đó giảm Opacity 85% và đổi Blend Mode sang Soft Light. Bây giờ hòa trộn nó vào tác phẩm bằng cách mask những cạnh cứng. Bước 9 Chèn ảnh underwater cuối cùng nằm ở trên cùng trong thư mục và đặt tên là “Ocean texture”. Resize để phủ nó lên toàn màn hình, sau đó giảm Opacity xuống 51% và đổi Blend Mode sang Darken. Chèn mask, đảm bảo màu Foreground/Background được thiết lập ở mặc định và giữ Shift- kéo Linear gradient từ dưới lên. Kéo layer “Ocean texture” lên icon Create new layer nằm dưới thanh palette và đối tên là “Ocean Ceiling”. Đổi Blend Mode thành Normal và Opacity trở lại 100%, sau đó nén nội dung của layer theo chiều dọc và giữ Shift- kéo nó lên trên màn hình. Cuối cung, chỉnh mask với cọ mềm để tạo hình bán nguyệt màu trắng ở trên cùng. Bước 10 Trong bước này chúng ta sẽ đưa vào một vài chiều hướng và độ sâu; trở lại layer “Foreground rocks” và chọn Convert to Smart Object từ menu thả xuống nằm bên phải phía trên của Layers palette. Bây giờ chọn Filter > Blur Gaussian Blur và nhập 6.0 px. Hãy nhớ là những filter được áp vào Smart Layer vẫn hòan toàn có thể chỉnh sửa, đơn giản là click đúp vào tên hiệu ứng filter bên dưới layer và chỉnh cho phù hợp. Bước 11 Bây giờ chúng ta hãy tạo dưới đáy biển một ít âm u; tạo một layer nằm trên cùng trong thư mục và đặt tên là “Black grad”. Dùng preset Foreground to Transparent để kéo Linear Gradient từ dưới lên. Kế đó, đổi Blend Mode sang Multiply và giảm Opacity 36%, sau đó áp 5% noise vào. Chèn layer mới tên “Black centre” và kéo Radial Gradient từ chính giữa tảo biển. Nhấn Ctrl + F để áp bộ lọc Noise vào một lần nữa, sau đó đổi Blend Mode thành Multiply và giảm Opacity 32%. Bước 12 Thế giới tự nhiên của chúng ta phụ thuộc vào ánh sáng, bao gồm phong cảnh dưới nước – và ánh sáng chiếu qua chất liệu hay môi trường như nước. Đặt layer mới lên trên cùng trong thư mục và đặt tên là “Sun rays”. Chuyển qua tab Paths, dùng Pen tool (P) để tạo Paths trong thanh Options và vẽ những đường path đóng như hình. Hãy nhớ, bạn có thể chỉnh đường path bất cứ lúc nào bằng cách giữ Ctrl để chuyển thành Direct Selection Tool (A) và chỉnh hướng/ điểm neo để đạt được kết quả mong muốn. Ctrl – click vào thumbnail path để load vùng chọn, trở lại layer “Sun rays” và nhấn X để hoán chuyển màu Foreground sang trắng. Kế đó, giữ shift- kéo Linear Gradient dạng Foreground to Transparent từ trên xuống để fill vùng chọn với màu trắng. Chú thích: Nếu bạn thấy bất tiện với “đường kiến chạy”, nhấn Crtl + H để làm ẩn vùng chọn – hãy nhớ là bỏ chọn khi bạn đã làm xong. Bây giờ vào Filter > Blur > Motion Blur và nhập Angle là -90 và Distance 646 px. Nhấn Option + F để mở hộp thoại Motion Blur và áp Angle 58 và Distance 198 px. Chú thích: Bạn cần thử nghiệm với những giá trị Angle và Distance khác nhau vì vệt sáng của bạn sẽ không phù hợp hoàn toàn với trường hợp của tôi. Cuối cùng, áp Gaussian Blur khoảng 10 px, sau đó xoay và đặt đúng vị trí như hình. Bước 13 Mở barbarian warrior. Chọn Magic Wand Tool (W) dạng Add to selection, Tolerance là 33 và check Contiguous. Bây giờ tạo vùng chọn như ở dưới. Thiết lập Lasso Tool (L) dạng Subtract và xóa những vùng không mong muốn. Bạn sẽ có vùng chọn của phần thân và một phần ngọn giáo. Bây giờ chọn Select > Modify > Contract và nhập 1 px.px. Nhấn Ctrl + J để copy vùng chọn vào một layer mới, sau đó tắt hiển thị layer “Background” để kiểm tra lại cạnh của ảnh. Bạn sẽ nhận thấy vùng chọn đã bỏ qua một vài phần của ngọn giáo, chúng ta sẽ chỉnh sửa lại nó. Bật lại hiển thị của layer “Background”, sau đó dùng Pen tool (P) tạo đường Paths để vẽ xung quanh ngọn giáo được chỉ ra màu đỏ như hình. Load đường path thành vùng chọn, copy sang layer mới. Đặt layer này ở vị trí trên cùng và nhấn Ctrl + E để Merge Down. Bây giờ bạn có thể bỏ qua layer “Background”. Bước 14 Kéo layer barbarian vào khung hình và đặt tên là “Man”. Resize, xoay ngược chiều kim đồng hồ và đặt vào trong thư mục mới tên “FIGURE”. Kế đó, vào Layer > Matting > Defringe và nhập 2 px để xóa một vài quầng sáng ở cạnh. Bước 15 Bây giờ chúng ta sẽ chèn một vài phần tóc dài vào sinh vật. Cố gắng cô lập từng sợi tóc dùng paths từ ảnh này image sẽ là một nhiệm vụ không tưởng, vì vậy chúng ta sẽ dùng kênh hay mask. Chuyển qua tab Channels và xác định kênh nào có độ tương phản cao nhất – trong trường hợp này là kênh Red. Nhân đôi nó, sau đó áp thông số Levels như bên dưới Nhấn Ctrl + I để Invert, sau đó load vùng chọn từ channel. Chọn kênh tổng hợp RGB và chuyển sang tab Layers. Click đúp vào layer mặc định để unlock nó, sau đó nhấn Ctrl + J để tách vùng chọn ra một layer mới. Bỏ layer gốc, sau đó dùng Eraser cứng, loại trung để xóa những vùng không mong muốn. Bước 16 Chèn tóc vào thư mục “FIGURE” và scale/ rotate để phù hợp với ảnh, sau đó chèn layer mask. Ctrl – click vào layer “Man” để tạo vùng chọn, sau đó dùng brush cứng nhỏ tô mask để làm ẩn một vài vùng tóc chồng lên con mắt bên phải. Bây giờ dùng brush mềm, lớn hơn với opacity thấp để hòa trộn vào tóc gốc. Kế đó, lasso vùng chọn từ layer tóc và copy sang một layer mới. Đặt tóc ở vị trí dưới cổ và thay đổi Blend Mode sang Multiply và mask như trước. Bây giờ đổi tên layer thành “Hair 1″ và “Hair 2″. Bây giờ chúng ta cần blend thêm một ít tóc. Thiết lập Burn Tool (O) ở Range Midtones và Exposure ở 100%, sau đó dùng brush 70 px để làm tối những vùng được chỉ ra trên layer “Man”. Bước 17 Chúng ta sẽ áp một vài thay đổi tone và màu sắc vào hình. Tại layer “Man”, click vào icon Exposure trong Panel Adjustments và copy những thông số Custom sau đây, Chọn layer “Man” một lần nữa dùng kĩ thuật tương tự để áp Hue/Saturation vào như hình. Bước 18 Chúng ta đã được cung cấp một bộ da render làm sẵn trong thư mục “source”; nhưng tôi sẽ giải thích ngắn gọn cách để tạo được nó. Đầu tiên, tôi chụp lại màn hình tiến trình tôi đang làm, sau đó mở Poser. Hình được đặt vào ảnh nền, sau đó hình David mặc định của Poser được load. Tôi dùng hình nền làm cơ sở để đặt tấm ảnh vào vị trí với Parameter dials. Bàn tay và cánh tay phải được làm hiển thị trên Properties palette. Sau đó tôi dùng view mode Wireframe chỉnh kích thước figure và đặt vào như hướng dẫn. Kế đến, kiếm texture da bò sát reptilian skin texture phù hợp áp vào thư mục Poses. Cuối cùng, tôi render ảnh dưới dạng .PNG Bước 19 Ok, chúng ta hãy chèn phần vảy. Mở “Render_1.png” từ “source” và lasso, copy vùng chọn như hình. Paste vùng chọn vào layer mới bên dưới “Hair 1″, giảm Opacity khoảng 70%, sau đó Transform/đặt lên phần thân trên. Bước 20 Khi bạn đã hài lòng với kết quả, thiết lập Opacity như cũ và chèn mask vào layer “Man”. Bây giờ load layer 3D render thành vùng chọn, chọn mask “Man” và dùng brush cứng nhỏ làm ẩn những vùng xương hông nhô ra. Bây giờ chèn mask vào layer vảy và dùng brush mềm lớn để hòa trộn vảy vào phần thân trên và vùng ngực. Bây giờ chúng ta cần transform chân thành cơ thể cá. Đầu tiên, chọn layer vảy và lasso/copy vùng chọn nhỏ vào layer mới. Đặt lên phần đáy và dùng Eraser mềm nhỏ (E) để hòa trộn những cạnh cứng vào layer dưới. Dùng thao tác tương tự để copy các bản vá phụ để làm ẩn thêm vùng chân ở giữa. Khi bạn làm xong, Shift – click vào layer bản vá cũng như layer vảy gốc. Bây giờ áp Merge và click nút Apply Mask trong cửa sổ kế. Đặt tên layer kết quả là “Fish torso”. Bước 21 Chèn Hue/Saturation vào layer “Fish torso” và copy những thông số sau đây. Bây giờ áp layer Adjustment Levels vào để làm sáng lên một ít. Cuối cùng, chèn Color Balance để vảy mang màu vàng. Bước 22 Kế đến, chúng ta sẽ chèn vài cái vây. Mở fish one, Crop (C) và dùng kĩ thuật tương tự như trước để chọn background, sau đó dùng lệnh Refine Edge. Đặt cá vào bên dưới “Hair 1″ và đặt tên là “Fish body”. Bây giờ Transform để phù hợp với góc độ thân. Bước 23 Vây bên trái phía trên không cần thiết, vì vậy lasso nó và nhấn Delete/Backspace. Chèn layer mask vào “Fish body” và dùng brush để hòa trộn cẩn thận vào layer “Fish torso”. Bước 24 Nhân đôi layer “Fish body” và đổi tên là “Extra tail”. Lật theo chiều ngang, Transform như hình, sau đó chỉnh mask của nó cho phù hợp. Lasso/ copy vây bên phải phía trên vào layer mới và đặt tên là “Left fin”. Lật theo chiều ngang, Transform, sau đó hòa trộn nó vào cơ thể với mask. Bây giờ chọn Warp từ menu Transform và kéo điểm neo để nó trở thành một shape độc đáo và không phải là một bản sao giống hệt. Bước 25 Tới lúc này tôi thấy cơ thể dưới và cái đuôi trông khá ngắn, ta có thể chỉnh lại chúng dễ dàng. Đầu tiên, kéo dãn layer “Fish torso” một ít, sau đó đặt lại layer “Fish body” và “Extra tail” và điều chỉnh mask cho phù hợp. Cuối cùng, lasso vây bên phải phía trên ở layer “Fish body”, chọn Move Tool (V) và dùng những mũi tên trên bàn phím để di chuyển các vùng chọn xuống và sang phải một chút. Bước 26 Kế đến, chúng ta sẽ chèn một vài cái vây đuôi nhỏ hơn. Nhân đôi layer “Left fin” và kéo dãn nó ngang ra. Bây giờ áp lện Warp để tạo shape hình vòng cung. Tiếp tục tạo thêm những cái vây và thay đổi các thiết lập Warp, sau đó đặt chúng xung quanh những cái vây chính của sinh vật, điều chỉnh mask cho phù hợp. Bước 27 Vào lại “Render_1.png” và chọn/copy phần ngực. Paste sang một layer mới lên trên những cái vât và resize/ định vị như hình. Đặt tên layer này là “Chest scales”. Vẽ những đường path đóng xung quanh phần giữa của cây lao và cánh tay phải. Load đường path thành vùng chọn, sau đó chọn Layer > Layer Mask > Hide Selection. Tạo vùng chọn từ “Man” và nhấn Shift + Command/Ctrl + I để đảo ngược. Chọn mask “Chest scales” và fill với màu đen. Cuối cùng dùng một vài nét cọ mềm để giới hạn những cái vây ở vùng ngực, sau đó đổi Blend Mode sang Overlay. Bước 28 Mở hình fish thứ hai và vẽ một loạt các đường path đóng xung quanh chúng. Load path thành vùng chọn, nhấn shift + F6 mở window Feather, sau đó nhập 2 px và copy. paste vùng chọn vào layer mới nằm trên cùng dãy trong thư mục “OCEAN SCENE”, resize và đặt tên nó là “Fish”. Bây giờ lasso từng con cá và đặt vào vị trí như hình với Move Tool (M). Paste your selection as a new layer at the top of the stack within the “OCEAN SCENE” folder, resize and label it “Fish”. Now lasso individual fish and reposition with the Move Tool (V). Chèn Levels vào “Fish” để tăng tương phản. Bây giờ chèn Color Balance như hình. Bước 29 Load vùng chọn từ layer “Foreground rocks”, chọn thư mục “FIGURE” và vào Layer > Layer Mask > Hide Selection. Bước 30 Nhân đôi thư mục “OCEAN SCENE”, sau đó nhấn Command/Ctrl + E để Merge Group. Đổi tên là “Ocean blur”. Kế đó, convert layer thành Smart Object và áp Gaussian Blur ở 4.0 px. Tạo vùng chọn từ layer “Fish”, sau đó chọn mask Smart Filter. Bây giờ dùng brush mềm nhỏ để tô trong vùng chọn tập trung những con cá lớn hơn vào tiêu điểm. Bỏ chọn, sau đó dùng brush lớn hơn để làm ẩn trần đại dương. Kế đó, nhân đôi thư mục “FIGURE”, áp mask và đổi tên nó thành “Figure blur”. Convert layer thành Smart Object và áp Gaussian Blur ở 3.0 px. Tạo vùng chọn, Contract ở 16 px và Feather ở 3 px. Bây giờ chọn mask Smart Filter và fill vùng chọn với màu đen để làm mềm các cạnh cứng. Bước 31 Đặt layer “Ocean blur” và “Figure blur” vào trong thư mục tên “EFFECTS” nằm trên cùng của dãy. Kế đó, chúng ta sẽ chèn một vài hạt noise. Đặt layer trên cùng vào trong thư mục tương tự, đặt tên là “Noise” và fill với màu đen, vào Filter > Noise, thiết lập Amount ở maximum là 400% và check Gaussian trong Distribution và Monochromatic. Bây giờ đổi Blend Mode thành Screen và giảm Opacity 25%. Bước 32 Trong bước này chúng ta sẽ chỉnh toàn bộ tone/ màu sắc. Chèn Black & White Adjustment lên trên layer “Noise”, chọn preset Darker và đổi Blend Mode thành Multiply. Bây giờ rê chuột vào giữa cả hai thumbnail layer và Option – click để bỏ clipping mask của adjustment. Bước 33 Lặp lại tiến trình này để chèn toàn bộ hiệu chỉnh Hue/Saturation, copy những thông số nay và giảm Opacity 58%. Bước 34 Để kết thúc, chèn một layer trên cùng dãy trong thư mục tương tự và đặt tên là “Shadows/highlights”. Nhấn Shift + F5 và chọn 50% Xám từ menu Contents, sau đó đổi Blend Mode sang Overlay. Bây giờ chèn những vùng tối và sáng với vùng chọn được tạo ra bởi brush đen trắng và mềm, Opacity khoảng 20%. Bạn có thể dùng vài kĩ thuật để tô trong những vùng chọn. Nếu bạn làm sai, thiết lập màu brush # 939598 (50% đen) và tô với 100% Opacity. Layer này được hiển thị trong Blend Mode Normal nằm ở dưới cùng của màn hình Kết quả Tôi hi vọng bạn sẽ hài lòng với tut này và khám phá thêm một vài kĩ thuật mà bạn có thể áp dụng cho công việc của mình. Tôi cũng hi vọng bạn sẽ lấy được nguồn cảm hứng để tạo ra những sinh vật biển kì bí của riêng bạn – hãy nhớ, giới hạn nằm ở trí tưởng tượng của bạn! DOWNLOAD FILE PSD DOWNLOAD Nguồn DohoaVN.net